Hiện nay, xe cơ giới được phân loại theo các tiêu chí quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 41: 2019 / BGTVT. Việc nắm rõ các tiêu chí phân loại này giúp người điều khiển phương tiện xác định được loại xe, trọng tải xe, các tuyến đường được phép lưu thông, mức xử phạt vi phạm hành chính,… Từ đó nâng cao kiến thức về loại phương tiện tham gia giao thông. Cùng chongiadung.net tìm hiểu Phương tiện giao thông đường bộ được hiểu như thế nào cho đúng trong bài viết dưới đây nhé.
- 3 cách tra cứu điểm của học sinh trên VnEdu
- Đánh giá Máy lạnh 2 chiều Midea inverter 1 HP MSMTII-10HRFN8
- Chùa Tam Chúc ở đâu? Kinh nghiệm du lịch chùa Tam Chúc
Nội dung bài viết:
Phương tiện giao thông đường bộ được hiểu như thế nào cho đúng
Khái niệm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được hiểu như thế nào là đúng
Khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
- “18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.”
- Như vậy, phương tiện giao thông đường bộ là phương tiện di chuyển, đi lại công khai trên đường bộ. Bao gồm tất cả các loại xe như ô tô, mô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe mô tô, máy kéo, … Các loại xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy kể cả xe máy điện và các loại xe tương tự khác.
Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm những loại nào
Tại Khoản 17 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định về vấn đề này như sau:
Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng, trong đó:
- Phương tiện giao thông đường bộ gồm: phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.
- Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm: xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
- Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm: xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
- Xe máy chuyên dùng gồm: xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
Quy định của pháp luật về việc phân loại các phương tiện giao thông cơ giới
Đối với ô tô:
- Xe ô tô con (hay còn gọi là xe con) là xe ô tô; xác định theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; chở người không quá 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi của lái xe).
- Xe bán tải (ô tô bán tải), ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở dưới 950 kg; Xe 3 bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg; trong tổ chức giao thông, được coi là ô tô.
- Xe tải (hay còn gọi là ô tô tải) là loại xe được cấu tạo và trang bị chủ yếu để vận chuyển hàng hóa (bao gồm các loại xe đầu kéo, rơ moóc và các loại xe như xe PICK UP, xe tải VAN có khối lượng hàng hóa được phép tham gia giao thông từ 950 kg trở lên).
- Ô tô khách (hay còn gọi là xe khách) là ô tô được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; vì chở người với số lượng lớn hơn 9 người.
Đối với máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo
- Máy kéo là chỉ đầu máy tự di chuyển bằng xích hay bánh lốp để thực hiện các công việc đào, xúc, nâng, ủi, gạt, kéo, đẩy.
- Rơ moóc là tổ hợp kết cấu cứng của trục và lốp xe được liên kết với xe sao cho tổng trọng lượng của rơ moóc không đặt lên xe đầu kéo.
- Ô tô đầu kéo kéo sơ-mi rơ-moóc là xe cơ giới chuyên chở hàng hóa mà thùng xe là sơ-mi rơ-moóc được thiết kế nối với ô tô đầu kéo và truyền một phần trọng lượng đáng kể lên ô tô đầu kéo và ô tô đầu kéo không có bộ phận chở hàng hóa hoặc chở người (ô tô đầu kéo là ôtô được thiết kế để kéo sơ-mi rơ-moóc).
- Ô tô kéo rơ-moóc là xe ô tô được thiết kế để dành riêng kéo rơ-moóc; hoặc là xe có kết cấu để kéo thêm rơ-moóc, có khối lượng cho phép kéo theo được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Đối với xe mô tô, xe gắn máy
- Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg.
- Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương dưới 50 cm3.
>>Đọc thêm: Làm thẻ căn cước công dân cần những giấy tờ gì 2021<<
Một số lưu ý khác về Phương tiện giao thông đường bộ
Phân biệt phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện tham gia giao thông đường bộ
- Có rất nhiều người lầm tưởng rằng hai khái niệm phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện tham gia giao thông đường bộ là giống nhau. Tuy nhiên, đây là 2 khái niệm khác nhau, chúng ta cần phân biệt. Đặc biệt, đối với những thí sinh chuẩn bị thi bằng lái xe máy cần hết sức lưu ý để không bị sai với câu hỏi này. Vậy phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện tham gia giao thông đường bộ có gì khác nhau?
- Có thể thấy rằng khái niệm phương tiện tham gia giao thông đường bộ rộng hơn khái niệm phương tiện giao thông đường bộ vì nó bao gồm cả xe máy chuyên dùng
- Xe máy chuyên dùng bao gồm các loại xe như: các loại xe đặc chủng được sử dụng vào mục đích quốc phòng và an ninh. Xe máy sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, xe máy thi công công trình cũng được xếp vào nhóm này. Theo đó, người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ bao gồm:
- Người điều khiển các phương tiện là xe cơ giới, người điều khiển xe thô sơ.
- Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
Điều kiện để các phương tiện được tham gia giao thông
Xe không được phép lưu thông trên đường mọi lúc. Để được pháp luật công nhận, phương tiện giao thông đường bộ cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Hệ thống phanh thích hợp (phanh xe) và hệ thống lái và chuyển hướng hoạt động tốt. Điều này giúp đảm bảo an toàn cho người điều khiển và những người xung quanh khi di chuyển.
- Bánh, lốp của xe phải đảm bảo đúng kích thước và tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe.
- Xe phải có đủ gương chiếu hậu (1 hoặc 2 bên) và các trang thiết bị khác. Nó sẽ cung cấp tầm nhìn tối đa cho người điều khiển khi đang lưu thông.
- Xe phải đảm bảo các điều kiện: đèn chiếu gần, đèn chiếu xa, đèn soi biển số, đèn phanh (đèn phanh), đèn tín hiệu (xi nhan), …
- Hệ thống: thiết bị giảm thanh, giảm khói và các thiết bị đảm bảo khí thải, tiếng ồn phải tuân theo quy định.
- Còi đúng âm lượng, nếu quá âm lượng, chủ xe có thể bị phạt tùy loại xe (tối đa 2 – 3 triệu / lần đối với xe ô tô)
- Kết cấu các bộ phận của xe phải đảm bảo độ bền. Họ cũng phải đảm bảo rằng hoạt động của xe luôn ổn định. Các bộ phận, số khung của xe phải phù hợp với giấy tờ về số khung, số máy của xe.
- Trong ô tô, tay lái nên ở bên trái xe, ghế phụ ở bên phải. Trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký ở nước ngoài được thiết kế có ghi đông bên phải thì khi tham gia giao thông tại Việt Nam phải tuân theo quy định của Chính phủ.
- Xe mới phải được đăng ký và dán biển số trước khi lưu hành. Hãy chắc chắn rằng bạn có đủ giấy tờ đăng ký, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bằng lái xe.
Trên đây là chia sẻ Phương tiện giao thông đường bộ được hiểu như thế nào cho đúng. Hy vọng với các thông tin chi tiết trên đây giúp bạn tránh các sai phạm và luôn lái xe đúng luật và an toàn!