Hầu đồng hay còn gọi là hầu bóng hay lên đồng đây là một nghi lễ, một hiện tượng tâm linh còn ẩn chứa nhiều điều “huyền bí” nên bị nhiều người coi là trò “mê tín”, “lố lăng”. Tuy nhiên, đó chỉ là “cảm nhận” của những người chưa học gì về hầu đồng. Cùng chongiadung.net tìm hiểu Hầu đồng là gì Ý nghĩa và tác dụng của hầu đồng trong bài viết dưới đây để thấy được phong tục mang đậm bản sắc văn hóa của dân tộc Việt.
- Điều hòa chảy nước cục lạnh nguyên nhân và cách xử lý
- Đánh giá Máy lạnh Midea 1 HP MSAFA-10CRN8
- Cách trị mụn lưng bằng bột đậu đỏ đơn giản tại nhà
Nội dung bài viết:
Tìm hiểu về hầu đồng
Hầu đồng là gì?
- Cúng hầu đồng là một nghi lễ trong tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ, Tứ phủ, thờ Đức Thánh Trần, … Về bản chất, hầu đồng là nghi thức giao tiếp với thần linh thông qua các vị đồng nam, nữ. Người ta tin rằng, các vị thần có thể nhập hồn vào thể xác của ông đồng hoặc bà đồng ở trạng thái thăng hoa, cực lạc để trấn yểm trừ tà ma, chữa lành bệnh tật, phù hộ, ban lộc cho các con nhang, đệ tử.
- Khi thần nhập vào, lúc đó các ông đồng, bà đồng không còn là mình nữa mà hóa thân của thần nhập vào họ. Để phục vụ cho nghi lễ quan trọng này, người ta đã sáng tạo ra một hình thức lễ nhạc gọi là Hát văn (hát chầu văn) để phục vụ cho quá trình thần linh nhập thế.
- Người đứng hầu đồng gọi là Thanh Đồng, Thanh Đồng gọi là đàn, ông gọi là “cậu”, nữ gọi là Cô hoặc Ba Đồng. Bà đồng, ông đồng thường có tính khí khác người, rất nhạy cảm, đặc biệt đối với những Ông đồng thường “ái nữ” (là đàn ông nhưng cũng ẻo lả như đàn bà). Bởi vậy, dân gian nhận xét ai đó “tính đồng bóng” hay trông “đồng cô quá” là vì thế.
Ý nghĩa của việc hầu đồng
- Hầu Đồng là chiếc chìa khóa mở cánh cửa tìm chiếc gương phản chiếu hoàn thiện mình.
- Trong cuộc đời ai cũng có những sai lầm, nhưng không thể nhận ra. Chỉ những ai tin vào tôn giáo mới ít phạm sai lầm.
- Tôn giáo giống như một tấm gương, vì vậy chúng ta cần tấm gương đó, để tấm gương đó phản chiếu chúng ta.
- Tóm lại, để thành người sống có chỗ gửi thác có chỗ về thì phải có Tấm gương soi để nhắc nhở mình, có nơi gửi gắm thần hồn, có nơi nương tựa về tâm linh thì mới hoàn thiện mình.
- Vậy có căn quả xuất thủ trình đồng, trước tiên ta phải hiểu là: Nhập đạo không phải vì sự độ trì của chư Thánh, hay để nâng cao năng lực thần thông mà là nhập đạo để học hỏi. Đó là một hành trình tìm kiếm Tâm linh là tìm lại chính mình.
- Vì vậy, hầu đồng không có nghĩa là diễn xướng đơn thuần, mà là quá trình chuyển hóa cái tâm mình từ cuộc sống Vô Minh không có nhận Thức được đúng sai thành trí tuệ, thành thánh đức để nhìn vào những tấm gương của chư Thánh, học theo chư Thánh, khám phá Đạo cơ; để cuộc sống đời thường được chuyển hóa mang đến Hạnh phúc cho mình, cho người xung quanh, cho Thân Tâm Thanh Thản An Lạc.
Ai có thể hầu đồng
- Đa số những người hầu đồng là do hoàn cảnh bản thân thúc ép, do di truyền gia tộc hay bản tính có căn đồng. Người nào có “căn” mà chưa ra trình Thánh thì thường bị bệnh tật, ốm đau, mà đây là thứ bệnh “âm”, chữa chạy bằng thuốc thang không khỏi, khi làm ăn thường thất bát, thua thiệt. Dân gian gọi hiện tượng này là “cơ đày”, tức người đang bị Thánh đày ải. Ra đồng rồi thì thường sức khoẻ hồi phục, làm ăn được hanh thông.
- Một khi đã bị Thánh nhập, tức ra trình đồng rồi thì hàng năm, tuỳ theo lịch tiết, đặc biệt là vào dịp “tháng tám giỗ cha, tháng ba giỗ mẹ”, các Bà đồng, Ông đồng thường phải tổ chức làm lễ Lên đồng. Trong nghi lễ như vậy, theo quan niệm dân gian, các vị Thánh từ các miền khác nhau của vũ trụ bay về nhập hồn vào thân xác các Bà, Ông đồng.
Hầu đồng có tác dụng gì
Tác dụng của hầu đồng với xã hội
- Với đạo Mẫu, tín ngưỡng thờ Mẫu là hiện thân của mẹ thiên nhiên (Mẹ Thiên cai quản trời, Mẫu Địa cai quản đất, Mẫu Cốm cai quản vùng sông nước, Mẫu Thượng ngàn cai quản rừng) mà mẹ thiên nhiên đã che chở, mang lại điều tốt lành cho mọi người. Đức Thánh là cách giúp con người hòa mình vào thiên nhiên để lắng nghe và thấu hiểu, từ đó thay đổi dần nhận thức để bảo vệ thiên nhiên trước nạn chặt phá rừng, biến đổi khí hậu,… v..v.
- Thông qua các truyền thuyết huyền thoại và các nghi lễ, lễ hội, ca ngợi các vị Thánh có công trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước, lễ hầu đồng đã thể hiện truyền thống yêu nước của dân tộc. Uống nước nhớ nguồn, cầu mong quốc thái dân an.
- Khi hầu đồng, chầu văn được cất lên, chúng ta cảm nhận được một không gian tâm linh đầy uy nghiêm và là một bảo tàng sống của văn hóa Việt Nam, các bài văn khấn hầu đồng là một kho tàng văn hóa. nhân văn khổng lồ.
- Có thể thấy, Hầu đồng thể hiện sự đoàn kết tôn giáo, từ Phật tử, Nho giáo hay các tôn giáo khác, hay các nhà khoa học, tiểu thương, và nhiều người hoạt động trong lĩnh vực khác cũng đến điểm. Thờ Mẹ, hay có quả với nhà ông, cắt tóc cho con nối tiếp tứ phương.
Tác dụng đối với thanh đồng
- Không phải ngẫu nhiên mà Thanh Đồng thường có ngoại hình xinh đẹp. Nếu bạn tham dự một buổi lễ linh thiêng bạn sẽ cảm nhận được luồng Thánh khí bao trùm ngôi đền, lễ thánh là cách để con người trở về cội nguồn và nhận được sự che chở của cha mẹ, giải phóng những năng lượng xấu trong cơ thể và tiếp nhận thánh khí nên sau mỗi vấn hầu đồng nhân thường trở nên mạnh mẽ, linh hoạt hơn, sắc mặt hồng hào.
- Những người có căn đồng sau khi lên đồng họ có thể lấy lại được cân bằng trong cuộc sống. Những người kinh doanh họ có niềm tin mãnh liệt vào Thánh Mẫu phù hộ cho họ, niềm tin đó là sức mạnh để họ thực hiện mong muốn kinh doanh thành công.
- Hầu Thánh chính là phương thức để giúp con người giải tỏa mọi bức xúc của đời thường để hướng tới Chân – Thiện – Mỹ, làm nên một cuộc sống hạnh phúc hơn.
Tác dụng đối với gia tiên
- Trong mỗi buổi hầu thánh, không chỉ đồng nhân được lợi lạc mà tất cả những người đến dự và gia tiên của họ đều được ban tài phát lộc, vì vậy mỗi khi có vấn hầu gia tiên hoan hỷ lắm các bạn ạ, họ đi theo con cháu để hầu hạ nhà ngài và kêu cầu tấu đối cho con cháu mình, gia đình nào có vong linh đi theo hầu Thánh thì sẽ trợ độ rất nhiều cho con cháu.
- Đối với gia tiên của Thanh đồng: Khi con cháu mình được chấm đồng bắt lính, gia tiên sẽ tác phúc cho con cháu đi đúng đường, khi con cháu nhất tâm bắc ghế hầu thánh và biết đường tu thì sẽ biết quan tâm đến gia tiên nhiều hơn, biết đường tu còn tạo thêm phúc phần cho dòng họ, bởi vậy xưa mới có câu “ có phúc lấy được cô Đồng, mả táng Hàm Rồng lấy chồng thủ nhang”.
Tác dụng đối với những người tham dự vấn hầu đồng
- Hầu đồng không chỉ đơn giản là một hình thức diễn xướng như mọi người thường thấy, mà thông qua ông Đồng bà Đồng đã tái hiện lại hình ảnh các vị Thánh mà lịch sử ghi danh, dân gian ngưỡng mộ, qua việc nhập hồn vào các vị Thánh, tiếp dẫn những lời vàng ngọc dậy cho chúng sinh vận dụng vào cuộc sống thường nhật để tu nhân tích đức, thỏa mãn niềm mong ước được thăng hoa cùng giới thần tiên, hoặc được các ngài ban phước, ban lộc để an ủi tâm linh, lấy làm may mắn trong cuộc sống. Lộc nhà Thánh nhiều không kể xiết nhưng cũng thưởng phạt phân minh, hư là phạt, có công thì thưởng. Thưởng ở đây chính là một hình thức để khuyến khích, giáo dục con người sống tốt hơn.
- Có thể nói Hầu Thánh chính là một hình thức đặc biệt của Tín ngưỡng thờ Mẫu tứ phủ, chưa đựng sức mạnh vô hình thiêng liêng qua cách nhập hồn các vị Thánh có thật trong lịch sử, đáp ứng được nguyện vọng văn hóa tâm linh của cộng đồng dân tộc. “Thà đui mà giữ đạo nhà, còn hơn có mắt ông cha không thờ”, Ad mong rằng các bạn hãy cùng ad góp một phần công sức nhỏ bé vào việc bảo tồn và phát triển nền văn hóa dân tộc mình nhé.
>>Đọc thêm: 9 tác dụng của lá đinh lăng đối với sức khỏe<<
Lễ vật và trình tự hầu đồng
Cần chuẩn bị những gì cho buổi hầu đồng?
1. Ðiện thờ
- Điện thờ chính thờ hệ thống Mẫu Tứ Phủ, Mẫu Thượng Thiên (Trời) ở giữa, Mẫu Ðịa (Ðất) ở bên phải, Mẫu Thoải (Nước) ở bên trái, Mẫu Thượng Ngàn (Núi, Rừng).
2. Chọn ngày lành
- Người hầu đồng trước tiên phải chọn ngày lành tháng tốt để chuẩn bị hầu với thủ nhang nhà đền, phủ hay điện.
3. Dàn nhạc hầu bóng (hầu đồng)
- Gồm có 1 đàn nguyệt, 1 đàn nhị, 1 sáo, 1 trống lớn, 1 trống nhỏ, 1 cảnh đôi, 1 phách. Tùy từng địa phương, tùy hoàn cảnh hành lễ mà người ta có thể thêm bớt nhạc cụ này hoặc nhạc cụ khác, nhưng người ta không thể bớt đi đàn nguyệt, trống nhỏ, cảnh đôi vì đây là những nhạc cụ nòng cốt, nhạc cụ tính cách của dàn nhạc hầu bóng.
4. Nhân sự cho một buổi hầu đồng
- Ngoài Ông đồng hay Bà đồng thường có thêm hai hoặc bốn phụ đồng (được gọi là nhị trụ hoặc tứ trụ hầu dâng) đi theo để chuẩn bị trang phục, lễ lạt…
5. Trang phục
Có bao nhiêu giá đồng thì tương ứng với ngần ấy bộ trang phục và trang sức đi kèm. Dân gian truyền lại có 36 giá đồng tương ứng với 36 vị Thánh và điều đó có nghĩa là sẽ có 36 bộ trang phục dành cho các giá đồng. Vì vậy người hầu đồng sẽ phải chuẩn bị đầy đủ trang phục tùy theo định hầu mấy giá. Thường thì cần những trang phục sau đây:
- Khăn đỏ phủ diện
- Ít nhất là 5 chiếc áo dài mầu sắc khác nhau và một quần dài trắng.
- Khăn tấu hương và một ít loại khăn khác.
- Thắt đai lưng mầu.
- Thẻ ngà, kiềng bạc, vòng, hoa tai, chuỗi hạt, xuyến, quạt và son phấn.
- Tuy nhiên cũng có trường hợp, người hầu đồng chỉ cần một vuông vải đỏ.
Màu sắc của trang phục phải phù hợp với màu sắc của từng phủ:
- Miền trời, tượng trưng bằng màu đỏ (Thiên phủ)
- Miền đất là màu vàng (Địa phủ)
- Miền sông biển là màu trắng (Thoải phủ)
- Miền rừng núi là màu xanh (Nhạc phủ).
6. Lễ vật hầu đồng
- Lễ vật trong mỗi vấn hầu trước kia thường đơn giản. Vật phẩm cơ bản gồm xôi, thịt, hoa quả, trầu, cau, rượu, thuốc, vàng mã,… Ngày nay, lễ vật ngày càng phong phú, gồm cả những sản phẩm hàng hóa công nghiệp, thực phẩm đương thời, đắt tiền, dùng trong cả lễ mặn và lễ chay.
- Lễ vật trình đồng phải khác với lễ vật hầu bản mệnh hay tiệc khao, được trình bày trên một kỷ tháp hình chữ nhật kê chính giữa và gồm những thứ sau đây:
- Chén đũa bạc, đĩa và cốc pha lê. Chính giữa là một cái gương trên phủ một chiếc khăn thêu. Hai bên bục và trước kỷ (bày bốn mâm lễ Tứ Phủ mỗi mâm có chín quả trứng, một cái lược, một cái quạt, một đôi guốc, chín vuông vải màu phủ lên trên. Màu phải là màu chính của Tứ Phủ (xanh, đỏ, trắng và vàng). Bên cạnh mâm lễ có một cái chung nhỏ, một cái thau nhỏ. Cứ mỗi lễ phải thay một hình nhân (nộm) và bốn lốt. Bên cạnh mâm lễ Tứ phủ là mâm lễ sơn trang, mà bất cứ thứ lễ gì cũng phải chia ra làm 13 phần. Một phần lớn bày ở giữa còn 12 phần nhỏ bày xung quanh. Ngay cạnh đó là một mâm hài sơn trang (hoặc giống) màu. Mũi hài có thêu hình chim phượng. Một trăm vàng thoi (giấy vàng xếp thành thoi).
7. Lễ vật hầu đồng ở Tây Thiên
- Lễ mặn sơn trang gồm: có ốc, tôm, cá khô, cua (13 hoặc 15 con), mực, nếp cẩm, dừa tươi…– Lễ sơn trang về đồ chay thường có: 1 mâm hoa quả gồm khế chua sung chát gừng cay, chanh ớt, dứa…ở dưới bệ. Thường thì tán lộc sơn trang ở giá chầu bé hoặc cô bé hoặc bất kì giá chầu hoặc cô miền thượng.
- Trước bàn thờ bầy đủ các loại mã và một chiếc thuyền rồng hình cánh phượng có 12 hình nhân chèo thuyền, một đôi ngựa và một đôi voi có đủ yên cương và hàm thiếc. Những đồ dùng mã người ta sẽ hóa (đốt) sau khi lễ xong.
Trình tự một buổi hầu đồng
- Bắt đầu buổi hầu đồng người ta đặt các lễ vật lên hương án. Người hầu đồng để các dụng cụ lên chiếu đồng, bước lên chiếu đồng, lấy hoa xoa lên mặt, quần áo rồi vẩy xung quanh để tẩy uế. Cung văn lên dây đàn, dạo nhạc, hát văn công đồng.
- Ba động tác tiên khởi mà người hầu đồng phải làm là: Chấp tay chờ cho phụ đồng phủ khăn diên lên đầu trùm cả tay xong thì đưa tay lên trán rồi bước chân trái lên một bước, chân phải chụm lên với chân trái, lặp lại thêm hai lần mới quỳ xuống. Người hầu đồng làm lễ vái dập người, hai tay chống xuống chiếu, mặt úp sát, vái ba lễ. Sau đó đứng dậy đi dật lùi ba bước về vị trí cũ. Giá đệ nhất được bắt đầu.
- Cũng như giá đầu, khi sang một giá khác, người hầu đồng sau khi thay đổi trang phục và lễ cụ sẽ bước lên chiếu đồng, cung văn chuẩn bị tấu nhạc. Người hầu đồng, chit xoa khăn vái, ngồi xếp bằng. Người phụ đồng kính cẩn đưa một chiếc khăn phủ diện mầu đỏ. Hầu đồng cầm khăn, vái mấy vái rồi phủ lên đầu, hai tay cầm hai mép khăn phủ ở đầu gối. Một lúc sau đầu hầu đồng lắc lư, đảo đảo rồi bất ngờ hét lên một tiếng, chỉ ngón trỏ trái lên trời. Đó là dấu hiệu giá quan lớn đệ nhất nhập đồng.
Trình tự của một giá đồng
1. Thay Lễ phục
- Mỗi vị thánh đều có lễ phục riêng phù hợp với danh hiệu của vị đó và màu sắc cũng khác biệt tùy từng Phủ, từng gốc tích sắc tộc gốc, phẩm hàm cũng như văn hay võ.
2. Dâng hương hành lễ
- Đây là một nghi thức không thể thiếu được cho bất cứ giá nào. Hầu đồng tay trái cầm một bó nhang đã đốt sẵn, bọc trong một chiếc khăn có tẩm hương. Tay phải rút một nén nhang rồi huơ lên bó nhang trong tay làm động tác phù phép mà ngôn ngữ hầu đồng gọi là khai nông, để xua đuổi tà ma.
3. Lễ thánh giáng
- Khi hầu đồng có thánh nhập vào thì buông các nén hương đang cầm theo tay chắp, nghiêng mình ra hiệu thánh thuộc hạng thứ bậc nào.
- Có hai hình thức thánh giáng:
- Giáng trùm khăn (hầu tráng mạn) với các giá Thánh Mẫu. Mẫu chỉ đến chứng giám rồi đi ngay.
- Giáng mở khăn – với các hàng quan trở xuống.
- Khi thánh đã nhập, người hầu đồng không còn là người phàm nữa, xuất thần, tự thôi miên đã giúp cho họ nhảy múa một cách uyển chuyển, nhịp nhàng mà bình thường họ không làm được. Đó chính là hứng khởi mang tính tâm linh tôn giáo (chỉ có ở một số người).
4. Múa đồng
- Múa đồng là một hình thức diễn xướng đã được cách điểm hóa, khẳng định sự ứng nhập của thần linh. Bởi vậy động tác múa khác nhau tùy theo từng vị thánh. Nhưng chung chung thì thấy có ảnh hưởng của chèo và vũ điệu dân gian.
- Mỗi động tác múa trong các giá chầu phản ánh con người thật của vị thánh giáng đồng và thay đổi theo đặc điểm của “giá”. “Giá” quan thường múa cờ, múa kiếm, long đao, kích. Giá các chầu bà thì múa quạt, múa mồi, múa tay không. Giá ông hoàng thì có múa khăn tấu, múa tay không, múa cờ. Giá các cô múa quạt, múa hoa, chèo đò, múa thêu thùa, múa khăn lụa, múa đàn, múa tay không. Giá các cậu thường múa hèo, múa lân…Trước khi sử dụng lễ cụ, người hầu đồng bắt chéo hai dụng cụ lên trước trán, sau đó cúi đầu làm lễ. Khi múa xong một giá, người hầu đồng lại bắt chéo hai lễ cụ trước trán để tạ lễ.
- Nghi lễ Thánh giáng phải theo thứ tự từ cao đến thấp: Cao nhất là Thánh mẫu (Tứ vị Thánh mẫu), sau đó là hàng Quan (Ngũ vị quan lớn), Chầu (Tứ vị Chầu bà), Ông Hoàng (Ngũ vị ông Hoàng), Cô (thập nhị Vương cô), Cậu (thập vị Vương cậu), tổng cộng có đến 50-60 vị. Tuy nhiên, không phải tất cả các vị Thánh Tứ phủ đều nhập đồng, mà chỉ có một số, nhiều nhất là 36 vị nên mới có 36 giá đồng. Bình thường chỉ trên dưới 20 vị Thánh nhập trong một nghi lễ hầu đồng.
5. Ban Lộc và nghe Văn chầu
- Sau khi đã múa các thánh thường ngồi nghe cung văn hát, kể sự tích lai lịch vị thánh đang giáng. Với các giá ông Hoàng thì cung văn ngâm các bài thơ cổ. Thánh biểu hiện sự hài lòng bằng động tác về gối và thưởng tiền cho cung văn. Lúc này cũng là lúc, Thánh dùng những thứ người hầu đồng dâng như: rượu thuốc lá, trầu nước..v.v. Các thứ thánh dùng phải làm nghi thức khai cương (khai quang) cho thanh sạch. Lúc này những người ngồi dự chung quanh đến gần để cầu xin hoặc nghe thánh phán truyền. Và đây cũng là lúc thánh phát lộc. Lộc thánh gồm nhiều thứ như: hoa quả, bánh trái, gương lược, tiền bạc, nén nhang cháy..v.v.
6. Thánh thăng
- Cuối cùng là dấu hiệu thánh thăng. Người hầu đồng ngồi yên, hai tay bắt chéo trước trán quạt che lên đỉnh đầu, khẽ rung mình, lúc ấy hai người phụ hầu đồng cấp tốc phủ khăn diện lên đầu người hầu đồng, cung văn nổi nhạc và hát điệu thánh xa giá hồi cung – kết thúc một giá đồng.
>>Đọc thêm: Sách là gì? Ý nghĩa của sách và tác dụng của sách<<
Các giá hầu đồng
Thỉnh Tam Tòa Quốc Mẫu
- Mẫu Đệ Nhất Thiên Tiên Liễu Hạnh Công Chúa
- Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn Quế Hoa Mỵ Nương Công Chúa
- Mẫu Đệ Tam Thoải Cung Xích Lân Long Nữ*: Quốc Mẫu Đệ Tứ(Mẫu Địa)
Nhà Trần
- Đức Ông Trần Triều Quốc Công Tiết Chế Nhân Vũ Hưng Đạo Đại Vương
- Vương Mẫu Trần Triều
- Đệ Nhất Vương Tử Hưng Vũ Vương
- Đệ Nhị Vương Tử Hưng Hiến Vương
- Đệ Tam Vương Tử Hưng Nhượng Vương
- Đệ Tứ Vương Tử Hưng Trí Vương
- Vương Tể Phò Mã Phạm Ngũ Lão
- Đệ Nhât Vương Cô Quyên Thanh Công Chúa
- Đệ Nhị Vương Cô Đại Hoàng Công Chúa
- Ông Tả Yết Kiêu
- Ông Hữu Dã Tượng
- Cô Bé Cửa Suốt
- Cậu Bé Cửa Đông
Hội đồng Thánh Chúa
- Chúa Đệ Nhất Tây Thiên
- Chúa Đệ Nhị Nguyệt Hồ
- Chúa Đệ Tam Lâm Thao
- Chúa Thác Bờ
- Chúa Long Giao
- Chúa Cà Fê
- Chúa Năm Phương
- Chúa Mọi
Tư Phủ Vương Quan
- Vương Quan Đệ Nhất Thượng Thiên
- Vương Quan Đệ Nhị Giám Sát
- Vương Quan Đệ Tam Thỏai Phủ
- Vương Quan Đệ Tứ Khâm Sai
- Vương Quan Đệ Ngũ Tuần Tranh
- Tôn Quan Điều Thất*:Quan Bản Đền (Hầu sau các giá quan lớn)
Tư Phủ Chầu bà
- Chầu Đệ Nhất Thượng Thiên
- Chầu Đệ Nhị Thượng Ngàn
- Chầu Đệ Tam Thoải Cung
- Chầu Đệ Tứ Khâm sai
- Chầu Năm Suối Lân
- Chầu Lục Cung Nương
- Chầu Bảy Tân La
- Chầu Tám Bát Nàn Đông Nhung
- Chầu Cửu Tỉnh Sòng Sơn
- Chầu Mười Đồng Mỏ
- Chầu Bé Bắc Lệ
- Chầu Bé Thoải Cung
Tứ Phủ Ông Hoàng
- Ông Hoàng Cả Quận Vân
- Ông Hoàng Đôi Triệu Tường (cũng có nơi hầu giá này sau giá Quan Điều Thất)
- Ông Hoàng Bơ Thoải Cung | Ông Hoàng Bơ Bắc Quốc
- Ông Hoàng Tư Khâm Sai
- Ông Hoàng Năm
- Ông Hoàng Lục Thanh Hà
- Ông Hoàng Bảy Bảo Hà
- Ông Hoàng Bát Nùng
- Ông Hoàng Chín Cờn Môn
- Ông Hoàng Mười Nghệ An
Tứ Phủ Thánh Cô
- Cô Cả Vân Đìng
- Cô Đôi Thượng Ngàn | Cô Đôi Cam Đường
- Cô Bơ Bông | Cô Bơ Tây Hồ
- Cô Tư Ỷ La
- Cô Năm Suối Lân
- Cô Sáu Lục CungCô sáu sơn trang
- Cô Bảy Kim Giao
- Cô Tám Đồi Chè
- Cô Chín Thượng Ngàn | Cô Chín Giếng (Cô Chín Sòng)
- Cô Mười Mỏ Ba
- Cô Bé Đông Cuông | Cô Bé Tân An | Cô Bé Núi Dùm | Cô Bé Minh Lương | Cô Bé Mỏ Than | Cô Bé Suối Ngang | Cô Bé Thác Bờ | Cô Bé Cây xanh | Cô Bé Bản Đền ………….
- Cô Bé Thoải Cung
Tứ Phủ Thánh Cậu
- Cậu Hoàng Cả Phủ GiầyCậu Hoàng Cả Sòng Sơn2
- Cậu Hoàng Đôi
- Cậu Hoàng Bơ
- Cậu Hoàng Tư
- Cậu Hoàng Năm
- Cậu Hoàng Bé Quận Đồi Ngang
- Cậu Bén Bản Đền
Quan Hạ Ban
- Hoàng Hổ Thần Tướng
- Thanh Hổ Thần Tướng
- Xích Hổ thần Tướng
- Bạch Hổ Thần Tướng
- Hắc Hổ Thần Tướng
- Thanh Xà Đại Tướng
- Bạch Xà Đại Tướng
Trên đây là chia sẻ Hầu đồng là gì Ý nghĩa và tác dụng của hầu đồng. Mong rằng bài viết mang lại chút thông tin hữu ích cho bạn đọc.